Search Glossary

TCVN 6203:2012 ISO 3898:1997 CƠ SỞ ĐỂ THIẾT KẾ KẾT CẤU - CÁC KÝ HIỆU - KÝ HIỆU QUY ƯỚC CHUNG

A factor or hazard causing illness, deterioration of human health during the working process according to the provisions of the law on occupational safety and health and health. Harmful elements to health include 06 main groups: Adverse microclimate; physical (e.g. noise, vibration); various dusts; toxic substances, chemicals, vapors; psychophysiology and ergonomics; occupational contact.

An element causing unsafety (directly or indirectly), injury or death to people during the working process.

A zone or area at the site and adjacent areas with harmful factors exceeding the permissible threshold or not satisfying the provisions stated in relevant national technical regulations but not to the extent of causing injury or death to people.

The boundaries of areas inside and around the construction site where dangerous elements may appear causing damage to people, construction works, assets, equipment, vehicles due to the construction process of the works, determined according to technical standards, regulations and measures for organizing construction of works [point h clause 1 Article 1 of Law No. 62/2020/QH14].

Types of materials, components, products used in construction of works that meet the following requirements:

a) Comply with the provisions of the law on product and goods quality and other relevant specialized laws;

b) Materials, components, products with quality in accordance with QCVN 16:2019/BXD, QCVN 04:2009/BKHCN and Amendment 1:2016 QCVN 04:2009/BKHCN, comply with the provisions of the design documentation, in accordance with the national technical regulations and standards related to materials, components, products permitted to be applied in Vietnam;

c) Comply with the provisions of the law on construction and other relevant specialized laws on quality control before being put into use at the site.

Building materials, components, products, tools, machines, equipment and other loads that must be lifted and lowered during the construction process.

A type of lifting equipment, using a guided platform to lift and lower people or lifted objects.

Standards related to materials, components, products, survey, design, construction, installation, acceptance, use, maintenance, techniques (or measures) to ensure safety and health for workers when carrying out construction activities specified in 1.1.2 and permitted to be applied in Vietnam.

Vehicles, machines, equipment (mobile or fixed) used to lift and lower people or lifted objects.

Hooks, chains, ropes, nets, buckets and other accessories used to attach or tie the lifted object to the lifting equipment but not a main part of the lifting equipment.

Principles based on the results of comprehensive research on the adaptation between technical means and the working environment with human capabilities in terms of physiology, psychology, in order to ensure the most effective labor, while protecting the health, safety and comfort of workers.

A location or area where a worker is present to work or needs to go to as required by the work assigned or requested by the employer.

TCVN 6203:2012
Type
TCVN
Status
Effective
Language
Vietnamese
Document Info
Code: TCVN 6203:2012
Ministry of Science and Technology
Issuance: 28/12/2012
Effective: 28/12/2012
Table of Contents
TCVN 6203:2012

TCVN 6203:2012 ISO 3898:1997 CƠ SỞ ĐỂ THIẾT KẾ KẾT CẤU – CÁC KÝ HIỆU – KÝ HIỆU QUY ƯỚC CHUNG

Lời nói đầu

TCVN 6203:2012 thay thế TCVN 6203:1995 (ISO 3898:1987)

TCVN 6203:2012 hoàn toàn tương đương với ISO 3898:1997.

TCVN 6203:2012 được chuyển đổi từ TCVN 6203:1995 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b) khoản 1 Điều 6 Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

TCVN 6203:2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định ký hiệu tiêu chuẩn dùng cho thiết kế kết cấu.

Tiêu chuẩn bao gồm các thuật ngữ chung cần thiết được áp dụng trong lĩnh vực này, trừ các thuật ngữ có liên quan đến vật liệu hoặc lĩnh vực kỹ thuật đặc biệt.

Tiêu chuẩn này chỉ biểu thị những ký hiệu được sử dụng mà không làm ảnh hưởng tới các định nghĩa đòi hỏi chính xác của mỗi thuật ngữ thuộc phạm vi các tiêu chuẩn khác.

Bảng 1 quy định các chỉ dẫn chung về sử dụng các kiểu chữ cái khác nhau. Bảng 2, Bảng 3 và Bảng 4 quy định những chữ cái, được dùng như một ký hiệu chính và ý nghĩa của các chữ cái đó. Bảng 5 quy định danh mục các ký hiệu đặc biệt và ký hiệu toán học. Bảng 6 quy định các chữ cái hoặc nhóm các chữ cái khi dùng làm ký hiệu phụ và ý nghĩa của chúng.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài Iiệu viện dẫn sau rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 6398- 0:1998, Đại lượng và đơn vị. Phần 0. Nguyên tắc chung

3. Xây dựng ký hiệu

Việc xây dựng một ký hiệu để thể hiện một đại lượng hoặc một thuật ngữ cho trước phải tiến hành những bước sau:

3.1. Chữ chính của ký hiệu phải được chọn từ các Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 hoặc Bảng 5 trên cơ sở xem xét cách sử dụng chính như đã nêu trong Bảng 1.

3.2. Các ký hiệu chữ để mô tả có thể được lựa chọn theo Bảng 6. Khi dùng các ký hiệu chữ khác thì phải có định nghĩa rõ ràng.

3.3. Chữ số có thể dùng làm ký hiệu phụ.

3.4. Khi có nhiều ký hiệu phụ dùng với ký hiệu chính, chúng phải được tách riêng bởi dấu phẩy hay dấu chấm phẩy để tránh nhầm lẫn.

3.5. Khi xây dựng ký hiệu để biểu thị hiệu quả của một công việc, các ký hiệu phụ đầu tiên phải biểu thị hiệu quả của công việc đó và các ký hiệu tiếp theo biểu thị tác động.

3.6. Khi không thể xảy ra nhầm lẫn thì có thể bỏ một số hay bỏ cả các ký hiệu phụ.

3.7. Khi không có quy định đặc biệt, dùng dấu dương (+) để chỉ ứng suất kéo, dấu âm (-) để chỉ ứng suất nén.

3.8. Về nguyên tắc sử dụng chữ in nghiêng, chữ đứng hay hình vẽ được áp dụng theo TCVN 6398-0: 1998.

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng ký hiệu phụ như c, t (mười) để tránh phải dùng dấu ‘ (dấu phẩy).

4. Các biện pháp phòng ngừa

Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây để tránh nhầm lẫn:

a) Khi có khả năng nhầm lẫn giữa số 1 với chữ I trong một số văn bản đánh máy thì phải dùng L thay thế chữ I.

b) Không dùng chữ o (thường) và chữ O (hoa) của chữ cái La tinh làm chữ đứng đầu vì có thể nhầm lẫn với số 0 (số không). Tuy nhiên có thể dùng chữ “o” làm ký hiệu cùng với nghĩa với số 0 (không)

c) Không dùng chữ cái Hy Lạp thường của các chữ iôta (i), ômicron (o) và upxilon (u) vì chúng có thể lẫn với những chữ cái La tinh khác. Cũng như vậy, nếu có thể, nên tránh dùng chữ kappa (k) và chữ khi (c). Khi dùng chữ Hy Lạp thường như eta (h), omega (w) và muy (m) cần thận trọng khi viết để tránh nhầm lẫn với các chữ La tinh thường như n, w và u.

Bảng 1 – Hướng dẫn dùng chữ cái đ xây dựng ký hiệu
Loại chữCông dụng
Chữ cái La tinh hoa– tác động, nội lực, mô men trong
– diện tích, mô men thứ nhất và thứ hai của diện tích
– mô đun đàn hồi
– nhiệt độ
Chữ cái La tinh thường– tác động, nội lực, mô men trong (trên đơn vị dài hoặc diện tích)
– khoảng cách (dịch chuyển lệch tâm, chiều dài.v.v.)
– cường độ
– tốc độ, gia tốc, tần số
– chữ cái mô tả (ký hiệu bên dưới)
– khối lượng
– thời gian
Chữ cái Hy Lạp hoacác đại lượng toán, vật lý, trừ các đại lượng hình học và cơ học
Chữ cái Hy Lạp thường– hệ số, tỷ số
– sức căng
– góc
– mật độ (khối lượng riêng và trọng lượng riêng)
– ứng suất
CHÚ THÍCH: Những khái niệm không nằm trong Bảng 1 sẽ áp dụng theo loại đã nêu tương ứng gần nhất.
Bảng 2 – Chữ cái La tinh hoa
Chữ cáiÝ nghĩa
ADiện tích
ATác động bất thường
B(Không dùng)
CGiá trị cố định hay danh nghĩa
CCưỡng bức
DĐộ cứng uốn (bản, vỏ)
DChỉ số tổn thất (mỏi)
EMô đun đàn hồi dọc
E (hay Eq)Tác động của động đất
EHiệu quả của tác động
FTác động chung
FLực (nói chung)
GMôđun trượt
GTác động thường xuyên 1)
HThành phần nằm ngang của một lực
IMô men thứ hai của một tiết diện phẳng
J(Không dùng)
KĐộ cứng dẻo (của khung)
LCó thể dùng cho chiều dài (xem Bảng 3) hoặc chiều cao của một bộ phận hoặc của một cấu kiện
MMô men nói chung
MMô men uốn
NLực pháp tuyến
O(Tránh dùng nếu có thể)
PTác động ứng lực trước
P (hay p)Xác suất
QTác động thay đổi
RLực tổng hợp
RPhản lực
RSức bền
SMô men thứ nhất của một tiết diện phẳng (mô men tĩnh)
SNội lực, mô men trong
S (hay Sn)Tác động của tuyết
TMô men xoắn
TNhiệt độ
TChu kỳ thời gian
U(Không dùng)
VLực cắt
Vkhối tích
VThành phần thẳng đứng của một lực
V (hay v)Hệ số biến đổi
WMô đun tiết diện 2)
WTải trọng gió
XGiá trị về tính chất (của vật liệu)
X, Y, ZLực nói chung (song song với trục, x, y hoặc z)
CHÚ THÍCH:
1) Có thể thêm 1 ký hiệu phụ nếu thấy cần thiết (ví dụ: Go-tải trọng bản thân)
2) Có thể dùng với ký hiệu phụ thích hợp (e, hay el, pl) vào các vị trí phù hợp. Wpl đôi khi được khi thay thế bằng chữ Z
Bảng 3 – Chữ cái La tinh thường
Chữ cáiÝ nghĩa
aKhoảng cách
aGia tốc
aThông số hình học
bChiều rộng
c(Không dùng)
dĐộ lệch hướng
dChiều sâu (ví dụ đối với móng)
dĐường kính
eĐộ lệch tâm
fSức bền (của vật liệu)
fTần số
gTải trọng phân bố thường xuyên 1)
gGia tốc trọng trường
hChiều cao
hChiều dày
iBán kính quán tính
jSố ngày
kHệ số
IKhẩu độ; chiều dài cấu kiện2)
mMomen uốn trên một đơn vị chiều dài hoặc chiều rộng
mKhối lượng
nLực pháp tuyến trên một đơn vị chiều dài hoặc chiều rộng
nSố của …
o(Không dùng)
pÁp suất
pXác suất
qTải trọng phân bố thay đổi1)
rBán kính
sSai lệch chuẩn của một mẫu
sKhoảng cách
sTải trọng tuyết phân bố
tThời gian nói chung
tChiều dày của các cấu kiện mỏng
tMômen xoắn trên một đơn vị chiều dài hoặc chiều rộng
uChu vi
u, v, wCác thành phần chuyển vị của một điểm
vTốc độ
vLực trượt trên một đơn vị chiều dài hoặc chiều rộng
wTải trọng gió phân bố
x, y, zTọa độ
zCánh tay đòn
CHÚ THÍCH:
1) Trường hợp cần thiết có thể thêm ký hiệu phụ (ví dụ: go phân phối tải trọng bản thân)
2) Có thể thay hoặc l cho chiều dài, hoặc để tránh nhầm lẫn với số 1
Bng 4 – Chữ cái Hy Lạp thường
ChữKý hiệuÝ nghĩa
alphaaGóc; tỷ số
betabGóc; tỷ số, hệ số
betabChỉ số độ tin cậy
gammagHệ số cục bộ (độ tin cậy)
gammagTỷ số (độ cứng tương đối)
gammagBiến dạng trượt1)
gammagTrọng lượng trên đơn vị thể tích (trọng lượng riêng)
deltadHệ số biến đổi
epsiloneBiến dạng 2)
xi, eta, zetax, h, zTọa độ tương đối
etahHệ số chuyển đổi
thetaqGóc, góc quay
iotai(Không dùng)
kappak(Tránh dùng nếu có thể)
lamđalTỷ số (độ mảnh), hệ số
mumHệ số, hệ số ma sát
mumGiá trị trung bình của một tập hợp
mumHệ số hiệu chỉnh
nunHệ số Poisson
omicrono(Tránh dùng nếu có thể)
pip(Chỉ dùng trong toán học)
rhorKhối lượng trên một đơn vị thể tích (Khối lượng riêng)
sigmasỨng suất pháp tuyến
sigmasSai lệch chuẩn của một tập hợp
tautỨng suất trượt3)
upsilonu(Không dùng)
phij (Φ)Góc ma sát (ví dụ dùng cho đất)
phij (Φ)Góc, hệ số dão
chic(Tránh dùng nếu có thể)
psiyĐộ ẩm tương đối
psiyHệ số thu nhỏ
omegawVận tốc góc
omegawHàm lượng ẩm
CHÚ THÍCH:
1) Đối với ứng suất trượt có thể dùng e với ký hiệu phụ không đối xứng. Ví dụ: e23 hoặc eyz.
2) Ví dụ: eemax, e0, 02, , eu.
3) Đối với biến dạng trượt cũng có thể dùng s với ký hiệu phụ không đối xứng. Ví dụ: s23 hoặc syz
Bảng 5 – Ký hiệu toán và các ký hiệu đặc biệt
Ký hiệuÝ nghĩa
STổng số
DHiệu số, số gia tăng
ΦĐường kính (ví dụ: cốt thép, đinh tán, v.v.)
‘ (dấu phẩy)Tăng cường (đặc biệt đối với hình học và định vị)1)
eCơ số lôgarit Nepe: 2,71828….
pTỷ số giữa chu vi và đường kính: 3.14159….
nSố của…
II hoặc //Song song
^Vuông góc, pháp tuyến
CHÚ THÍCH:
1) Có thể dùng ký hiệu phụ như ac, t (mười) để tránh phải dùng dấu ‘ (dấu phẩy)
Bảng 6 – Các ký hiệu phụ – Chữ cái La tinh thường 1)
Chữ cái2)Ý nghĩa
 ChungVật liệuTác động, nội lực và mômensức bền6)
a (ac)  Tác động ngẫu nhiên
a (sa) Thép kết cấu 
absTuyệt đối  
act, pasCó hiệu lực, bị động  
addThêm  
admCho phép (được phép)  
al Nhôm 
b Khói xây (ví dụ: gạch) 
c (con) Bê tông 
c  Nén nói chung
calĐã tính toán 3)  
cr (crit)Tới hạn  
d (des)Thiết kế  
dir, ind  Trực tiếp, gián tiếp
dyn  Động (học)
e (el)Đàn hồiGiới hạn đàn hồi 4) 
effHiệu quả  
eq  Tác động động đất
eqvTương đương  

Bảng 6 (Tiếp theo)

Chữ cáiÝ nghĩa
ChungVật liệuTác động, nội lực và mômensức bền5)
estĐược đánh giá  
exeThực hiện  
expThực nghiệm 5)  
extNgoài (bên ngoài)  
f  Tác động, lực (nói chung)
f (fl) Cạnh dầm 
f (fr)  Ma sát
fatMỏi  
g  Tác động thường xuyên
g (ga) Được đảm bảo 
h (hg)8)Cao, cao hơn  
h (hor)Nằm ngang  
infỞ bên dưới  
i (ini)Từ đầu/ban đầu (thời gian)  
i (int)Số nguyên  
iSố của…  
jSố ngày  
kĐặc tính  

Bảng 6 (Tiếp theo)

Chữ cáiÝ nghĩa
ChungVật liệuTác động, nội lực và momensức bền5)
I (lon)Dọc7)  
I (lw)8)Thấp, thấp hơn7)  
latỞ bên (ở một bên)  
Igt, shtDài hạn, ngắn hạn  
limGiới hạn  
m  Uốn nói chung
m (mv)Giá trị trung bình  
maXây  
max, minCực đại, cực tiểu  
mor Vữa 
n  Lực pháp tuyến
n (net)Thực, tịnh  
n (nom)Danh nghĩa  
norTiêu chuẩn/pháp tuyến  
oSố không  
oTại gốc  
obsĐã quan sát  
p  Tác động ứng lực trước
p (hoặc sp) Thép ứng lực trước 

Bảng 6 (Tiếp theo)

Chữ cáiÝ nghĩa
ChungVật liệuTác động, nội lực và momensức bền5)
parSong song  
perThẳng góc  
pl Chất dẻo 
proTạm thời  
q  Tác động thay đổi
r  Sức bền
redGiảm  
refTham khảo/tham chiếu  
repĐại diện  
reqTheo yêu cầu  
resCòn dư/thừa  
s  Nội lực, momen trong
s Thép cốt 
s (sn)  Tác động của tuyết
s (sol)  Tác động của đất
serKhả năng làm việc  
shr Co ngót 
sit  Đặt (tải trọng)
st (stat)  Tĩnh

Bảng 6 (Tiếp theo)

Chữ cáiÝ nghĩa
ChungVật liệuTác động, nội lực và momensức bền5)
stab, dest  Ổn định, không ổn định
supTrên  
t (tem)Nhiệt độ Nhiệt độ
t (ten)  Sức căng nói chung
th (theo)Lý thuyết  
t (tor)  Xoắn nói chung
t (tra)Theo hướng ngang  
tim Gỗ 
totTổng cộng  
u (ult) Tốt nhất (chỉ dùng cho vật liệu) 
vTheo chiều đứng  
v  Lực trượt
var  Biến đổi
w (wat)  Tác động của nước
w (wi)  Tác động của gió
w Vải dệt/ giấy cuộn 
x, y, zTọa độ  
y (yi) Sản lượng 

Bảng 6 (Kết thúc)

Chữ cáiÝ nghĩa
ChungVật liệuTác động, nội lực và momensức bền5)
0, 1, 2, v.v.Giá trị đặc biệt  
¥Giá trị tiệm cận  
CHÚ THÍCH:
1) Những chữ viết tắt không có trong Bảng này có thể được lấy từ các từ thông dụng của tiếng Anh có nguồn gốc La tinh. Trong trường hợp không thể nhầm lẫn thì có thể giảm một hoặc hai ký hiệu phụ.
2) Những chữ trong ngoặc: được dùng khi một chữ cái có thể gây nhầm lẫn. Nếu vẫn có thể nhầm lẫn thì dùng nguyên cả từ đó (bằng tiếng Anh hay tiếng Pháp).
3) Sử dụng khi trái với “quan sát”
4) Trường hợp cần thiết có thể dùng thêm một ký hiệu phụ phù hợp với ký hiệu phụ đã cho khi xác định giới hạn đàn hồi chính xác hơn. Ví dụ: 0,2.
5) Sử dụng khi trái với “lý thuyết”
6) Khi cần làm rõ, các chữ La tinh hoa có thể dùng để biểu thị các tác động, nội lực, momen trong và sức bền. Ví dụ: gF, gSd, gRd, sTF.
7) Cũng có thể thay L hoặc I để tránh nhầm với số 18) Trường hợp không thể dùng “sup” hoặc “inf”