Search Glossary

4726/BXD-KHCN Hướng dẫn một số nội dung tại QCVN 01:2021/BXD và QCVN 06:2021/BXD

A factor or hazard causing illness, deterioration of human health during the working process according to the provisions of the law on occupational safety and health and health. Harmful elements to health include 06 main groups: Adverse microclimate; physical (e.g. noise, vibration); various dusts; toxic substances, chemicals, vapors; psychophysiology and ergonomics; occupational contact.

An element causing unsafety (directly or indirectly), injury or death to people during the working process.

A zone or area at the site and adjacent areas with harmful factors exceeding the permissible threshold or not satisfying the provisions stated in relevant national technical regulations but not to the extent of causing injury or death to people.

The boundaries of areas inside and around the construction site where dangerous elements may appear causing damage to people, construction works, assets, equipment, vehicles due to the construction process of the works, determined according to technical standards, regulations and measures for organizing construction of works [point h clause 1 Article 1 of Law No. 62/2020/QH14].

Types of materials, components, products used in construction of works that meet the following requirements:

a) Comply with the provisions of the law on product and goods quality and other relevant specialized laws;

b) Materials, components, products with quality in accordance with QCVN 16:2019/BXD, QCVN 04:2009/BKHCN and Amendment 1:2016 QCVN 04:2009/BKHCN, comply with the provisions of the design documentation, in accordance with the national technical regulations and standards related to materials, components, products permitted to be applied in Vietnam;

c) Comply with the provisions of the law on construction and other relevant specialized laws on quality control before being put into use at the site.

Building materials, components, products, tools, machines, equipment and other loads that must be lifted and lowered during the construction process.

A type of lifting equipment, using a guided platform to lift and lower people or lifted objects.

Standards related to materials, components, products, survey, design, construction, installation, acceptance, use, maintenance, techniques (or measures) to ensure safety and health for workers when carrying out construction activities specified in 1.1.2 and permitted to be applied in Vietnam.

Vehicles, machines, equipment (mobile or fixed) used to lift and lower people or lifted objects.

Hooks, chains, ropes, nets, buckets and other accessories used to attach or tie the lifted object to the lifting equipment but not a main part of the lifting equipment.

Principles based on the results of comprehensive research on the adaptation between technical means and the working environment with human capabilities in terms of physiology, psychology, in order to ensure the most effective labor, while protecting the health, safety and comfort of workers.

A location or area where a worker is present to work or needs to go to as required by the work assigned or requested by the employer.

4726/BXD-KHCN
Type
Dispatch
Status
Effective
Language
Vietnamese
Document Info
Code: 4726/BXD-KHCN
Ministry of Construction
Issuance: 15/11/2021
Effective: 15/11/2021
Table of Contents
4726/BXD-KHCN

4726/BXD-KHCN Hướng dẫn một số nội dung tại QCVN 01:2021/BXD và QCVN 06:2021/BXD

Kính gửi: Tập đoàn Hưng Thịnh

Bộ Xây dựng đã nhận công văn số 178/CV-HT/2021 ngày 01/7/2021 của Tập đoàn Hưng Thịnh về đề nghị hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2021/BXD. Về vấn đề này, Bộ Xây dựng trả lời như sau:

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng

1.1. Về quy định tại điểm 1.4.21 Hệ số sử dụng đất “Tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất.”. Quy định này áp dụng cho toàn bộ các tầng, kể cả mái của công trình.

1.2. Về quy định tại điểm 2.2 Yêu cầu về đơn vị ở, “… – Đối với các dự án có quy mô dân số dưới 4000 người (đối với các đô thị miền núi là dưới 2.800 người), việc bố trí các công trình dịch vụ – công cộng, cây xanh sử dụng công cộng tuân thủ theo quy hoạch cấp trên. Ngoài ra, chỉ tiêu đất cây xanh trong khu vực dự án phải đảm bảo tối thiểu là 1m2/người và phải bố trí cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo phục vụ đủ cho khu vực dự án: …”, Bộ Xây dựng giải thích như sau:

– Điểm 1.4.15 đã có định nghĩa về đất cây xanh đô thị. Theo đó, đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị là đất công viên, vườn hoa, sân chơi, đảm bảo tiếp cận của người dân (điểm 2.2); đất cây xanh sử dụng hạn chế được trồng trong khuôn viên các công trình, công viên chuyên đề do tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng (điểm 2.6.5). Do vậy, đây là 2 quy định riêng. Ví dụ điểm 2.6.5: Mật độ xây dựng của lô đất là 60%, thì phải bố trí đất cây xanh theo quy định trong phạm vi 40% đất còn lại. Đây là phần đất trong khuôn viên do tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.

Đối với khu vực hiện hữu trong đô thị2, trong trường hợp do đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không thể bổ sung diện tích cây xanh sử dụng công cộng đảm bảo quy định, đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị phải đề xuất bổ sung cây xanh, không gian mở trong các lô đất và đảm bảo mọi người dân được tiếp cận, sử dụng (điểm 2.7.3 – QCVN 01:2021/BXD).

– Việc xây dựng không gian ngầm thuộc khuôn viên đất của dự án, phải tuân thủ các Đồ án quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trong đó có quy hoạch xây dựng không gian ngầm. Trường hợp tại khu vực xây dựng dự án, chưa có quy hoạch không gian ngầm, phần thiết kế xây dựng ngầm của công trình/dự án phải được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo kết nối xây dựng ngầm trong tương lai.

Khi tiến hành lập thiết kế xây dựng không gian ngầm, cần tuân thủ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị và các văn bản pháp luật có liên quan.

– Khi thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng, cấp đơn vị ở1, phải bố trí trường mầm non đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu 12 m2 đất / 01 cháu (điểm 2.3.3 – QCVN 01:2021/BXD).

Đối với khu vực hiện hữu trong đô thị2, cho phép kết hợp bố trí trường/cơ sở mầm non tại tầng 1 và tầng 2 các công trình chung cư nhưng phải đảm bảo diện tích sân chơi, lối đi riêng phục vụ học sinh và các quy định về an toàn vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật và các quy định chuyên ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế (điểm 2.7.3 – QCVN 01:2021/BXD).

2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2021/BXD về An toàn cháy cho nhà và công trình

– Nhà chung cư hỗn hợp là một dạng công trình hỗn hợp có công năng để ở Nhà chung cư hỗn hợp phải áp dụng đồng thời các yêu cầu đối với nhà hỗn hợp và yêu cầu đối với nhà chung cư.

– Theo quy định tại điểm 1.4.26 (QCVN 06:2021/BXD), khi thực hiện các yêu cầu thiết kế PCCC cho công trình, quy chuẩn chia ra làm 2 loại công trình là công trình độc lập và công trình hỗn hợp. Theo đó, phải áp dụng các quy định về an toàn cháy đối với nhà hỗn hợp khi diện tích sàn xây dựng dùng cho một công năng bất kỳ không vượt quá 70 % tổng diện tích sàn xây dựng của nhà (không bao gồm các diện tích sàn dùng cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe); Áp dụng các quy định về an toàn cháy đối với nhà độc lập khi diện tích sàn xây dựng dùng cho một công năng bất kỳ vượt quá 70 % tổng diện tích sàn xây dựng của nhà. Theo đó khi nhà chung cư có các công năng khác phục vụ cho công trình không vượt quá 30 % tổng diện tích sàn xây dựng của nhà (không bao gồm các diện tích sàn dùng cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe), phù hợp quy định của pháp luật về nhà ở thì áp dụng các quy định về an toàn cháy đối với nhà chung cư độc lập.

– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2021/BXD đưa ra các quy định đối với nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.3 (nhà chung cư) có chiều cao PCCC từ trên 75 m đến 150 m tại điểm A.3 (Phụ lục A). Ngoài các quy định áp dụng riêng cho đối tượng nhà chung cư nêu trên, nhà chung cư hỗn hợp phải áp dụng cả quy định chung tại điểm A.2 (Phụ lục A) đối với nhà hỗn hợp. Theo đó, khoảng cách thang máy sẽ áp dụng yêu cầu tại điểm A2 (Phụ lục A).

Trên đây là trả lời của Bộ Xây dựng để Tập đoàn Hưng Thịnh được rõ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.


1 Đơn vị ở: “Khu chức năng cơ bản của đô thị chủ yếu phục vụ nhu cầu ở bao gồm: các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ – công cộng, cây xanh công cộng phục vụ cho nhu cầu thường xuyên, hàng ngày của cộng đồng dân cư; đường giao thông (đường từ cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe cho đơn vị ở.” (điểm 1.4.8 – QCVN 01:2021/BXD).

2 Các khu vực hiện hữu trong đô thị phải được xác định trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (điểm 2.7.1 – QCVN 01:2021/BXD).